image banner
Quy định về một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Quy định về một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre​

(kèm theo Quyết định số 1573/2004/QĐ-UBngày 11 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản quy định này áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư phát triển ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh, góp phần tăng thu nhập quốc dân, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hóa và giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là nhà đầu tư) có hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu chính là thân dừa, trái dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Sản phẩm mới được đề cập trong quy định này được hiểu như sau :

Là những sản phẩm phù hợp với danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Danh mục A,B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây được công nhận là sản phẩm mới :

-Những sản phẩm chưa được sản xuất ở Bến Tre.

-Sản phẩm có khả năng cạnh tranh được tại thị trường trong nước hoặc ngoài nước chấp nhận.

-Công nghệ, thiết bị sản xuất sản phẩm phải tiên tiến, đồng thời đảm bảo các yếu tố về bảo vệ môi trường.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 4. Các cơ sở sản xuất và chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu chính là thân dừa, trái dừa ngoài việc được hưởng những chính sách ưu đãi đầu tư chung của Nhà nước và theo quy định tại Quyết định số 1276/2002/QĐ-UB và số 1277/2002/QĐ-UB ngày 04/4/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về một số chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh và các văn bản quy định khác có liên quan về chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định này.

Điều 5. Được Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét giải quyết : (chỉ áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)).

-Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án sản xuất, chế biến dừa trong trường hợp chủ đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án.

-Được vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 0271/2003/QĐ-BTM ngày 13/3/2003 của Bộ Thương mại, với lãi suất hiện hành là 0,36%/tháng.

Điều 6. Tạm thời không thu thuế đối với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình sản xuất mặt hành chỉ xơ dừa, than gáo dừa và các sản phẩm từ chỉ xơ dừa như : lưới chỉ xơ dừa, se chỉ xơ dừa, kết thảm xơ dừa … bán cho các doanh nghiệp của tỉnh theo hợp đồng kinh tế (gia công sản xuất, vệ tinh sản xuất …) cụ thể như sau :

-Đối với sản xuất mặt hàng chỉ xơ dừa, than gáo dừa : sản lượng tối đa không quá 1,5 tấn (một tấn rưỡi) thành phẩm/ngày/1 cơ sở sản xuất hoặc hộ sản xuất gia đình.

-Đối với sản xuất các mặt hàng từ chỉ xơ dừa như : lưới chỉ xơ dừa, se chỉ xơ dừa, kết thảm xơ dừa … Sản lượng tối đa không quá 100kg chỉ xơ dừa quy ra sản phẩm/ngày/1 cơ sở sản xuất hoặc hộ sản xuất gia đình.

Điều 7. Đối với các dự án đầu tư sản xuất và chế biến các sản phẩm mới từ cây dừa :

-Được hỗ trợ 50% chi phí chuyển giao trang thiết bị, công nghệ, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) cho một công nghệ.

-Được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay cho phần vay tín dụng đầu tư trang thiết bị, công nghệ trong 24 tháng.

-Được hỗ trợ kinh phí đào tạo tay nghề 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng) /1 lao động nếu có sử dụng thường xuyên từ 15 lao động trở lên.

Điều 8. Các cơ sở sản xuất và chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu chính từ cây dừa được xem xét hỗ trợ 30% chi phí đăng ký áp dụng hệ thống quản lý chất lượng như : ISO 9001-2000, HACCP, TQM … hay hệ thống quản lý chất lượng cần thiết khác để nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, nhưng không quá 30 triệu đồng (ba mươi triệu đồng) cho một đơn vị.

Chương III

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Những cơ sở sản xuất và chế biến các sản phẩm từ cây dừa, nếu đầu tư sản xuất tại tỉnh Bến Tre và thực hiện đúng theo bản quy định này thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho hưởng ưu đãi đầu tư kể từ ngày Quyết định có hiệu lực.

Điều 10. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh - Xã hội, Cục thuế, các ban , ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức công bố, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng 1 lần tổ chức sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.​

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
 image advertisement

 image advertisement

image advertisement

image advertisement

image advertisement

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1

BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH LONG AN

Chịu trách nhiệm chính: Ông LÊ TRƯỜNG CHINH - Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An.

Địa chỉ: Số 25 Quốc lộ 62, Phường 1, TP. Tân An, tỉnh Long An

Điện thoại :(0272) 3825445 Fax:(0272) 3825442 Email:bqlkkt@longan.gov.vn

Chung nhan Tin Nhiem Mang